1022

NHCSXH THỊ XÃ PHƯỚC LONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỀ VIỆC XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO

Thứ bảy - 23/10/2021 07:50 871 0

NHCSXH THỊ XÃ PHƯỚC LONG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỀ VIỆC XỬ LÝ NỢ BỊ RỦI RO

Nhằm kịp thời hỗ trợ khách hàng bị rủi ro do nguyên nhân khách quan đặc biệt trong thời điểm dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp. Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam đã tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trong toàn hệ thống.
Theo Quy định thì NHCSXH chỉ thực hiện xử lý nợ cho khách hàng vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội bị rủi ro do nguyên nhân khách quan.
Về nguyên nhân khách quan, Quyết định số 62/QĐ-HĐQT quy định cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng CSXH quy định có 6 trường hợp được coi là nguyên nhân khách quan thay vì 4 trường hợp như đã quy định tại Quyết định số 15/QĐ-HĐQT, gồm:
1. Các loại thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai; địch họa, hỏa hoạn; các dịch bệnh liên quan tới vật nuôi và cây trồng xảy ra làm thiệt hại đến vốn, tài sản của dự án hoặc phương án vay vốn từ NHCSXH.
2. Nhà nước thay đổi chính sách làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng: không còn nguồn cung cấp nguyên vật liệu; mặt hàng sản xuất, kinh doanh bị cấm, bị hạn chế theo quy định của pháp luật; khách hàng phải thực hiện việc chuyển đổi sản xuất, kinh doanh theo quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Biến động chính trị, kinh tế - xã hội, dịch bệnh ở nước nhận lao động của Việt Nam làm ảnh hưởng đến người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài; doanh nghiệp tiếp nhận lao động bị phá sản, giải thể; doanh nghiệp tiếp nhận lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do người lao động không đủ sức khỏe để làm việc hoặc không đảm bảo tay nghề hoặc do các nguyên nhân khách quan khác mà không do lỗi của người lao động dẫn đến việc người 4. Khách hàng là cá nhân hoặc có thành viên khác trong hộ gia đình (là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung tại thời điểm khách hàng đề nghị xử lý rủi ro):
a) Mắc bệnh tâm thần; mắc bệnh hiểm nghèo; mắc bệnh khác dẫn đến mất năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên; chết hoặc bị tuyên bố là đã chết; bị tuyên bố mất tích.
b) Bị bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định của Bộ Y tế.
c) Vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 02 năm liền trở lên, tính từ thời điểm biết được tin tức cuối cùng về khách hàng.
5. Các khoản nợ phải thu hồi theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án theo thông báo của cơ quan thi hành án.
6. Các khoản nợ bị chiếm dụng mà người chiếm dụng chết, mất tích và không còn tài sản để trả nợ; khách hàng bị tuyên bố phá sản hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.
      
Về biện pháp xử lý nợ: theo Quyết định số 62/QĐ-HĐQT có 3 biện pháp xử lý nợ bị rủi ro:
Gia hạn nợ: Thời gian gia hạn nợ các khoản ngắn hạn tối đa là 12 tháng các món nợ trung và dài hạn tối đa không quá 1/2 thời gian vay vốn.
Khách hàng được xem xét gia hạn nợ khi bị rủi ro do một trong các nguyên nhân quy định tại mục 1 và mục 2 nêu trên với mức độ thiệt hại về vốn và tài sản dưới 40% so với tổng số vốn thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh vay vốn.
Khoanh nợ: Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ thiệt hại mà khách hàng có thể được khoanh nợ với thời gian 3 năm hoặc 5 năm. Cụ thể:
Khách hàng có hoàn cảnh khó khăn, chưa có khả năng trả nợ đúng hạn và thuộc một trong các trường hợp sau thì được xem xét khoanh nợ với thời gian khoanh nợ tối đa là 03 năm kể từ ngày có quyết định khoanh nợ của cấp có thẩm quyền:
Khách hàng bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại mục 1, mục 2 nêu trên có thiệt hại về vốn và tài sản từ 40% đến dưới 80% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh vay vốn.
Khách hàng bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại mục 3, mục 5 nêu trên.
Khách hàng là cá nhân hoặc có thành viên khác trong hộ gia đình bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại điểm a, điểm b, mục 4 nêu trên. 
Khách hàng bị rủi ro trước thời điểm năm 2014 do các nguyên nhân khách quan quy định tại mục 1, mục 2 nêu trên do không thực hiện xử lý rủi ro kịp thời nên không xác định được mức độ thiệt hại.
Khách hàng có hoàn cảnh khó khăn, chưa có khả năng trả nợ đúng hạn và thuộc một trong các trường hợp sau thì được xem xét khoanh nợ với thời gian khoanh nợ tối đa là 05 năm kể từ ngày có quyết định khoanh nợ của cấp có thẩm quyền:
        Khách hàng bị rủi ro do các nguyên nhân nêu tại mục 1, mục 2 nêu trên có thiệt hại về vốn và tài sản từ 80% đến 100% so với tổng số vốn thực hiện của dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh vay vốn.
Tất cả thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn vắng mặt tại nơi cư trú và không có thông tin xác thực về tung tích từ 02 năm liền trở lên.
Trường hợp hết thời gian khoanh nợ, khách hàng vẫn gặp khó khăn, chưa có khả năng trả nợ sẽ được xem xét cho khoanh nợ bổ sung với thời gian tối đa không vượt quá thời gian đã được khoanh nợ lần trước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Xoá nợ (gốc, lãi): Tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn không có khả năng trả nợ và thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xóa nợ (gốc, lãi):
Tất cả các thành viên cùng tham gia ký kết hợp đồng vay vốn đều bị rủi ro do một trong các nguyên nhân nêu tại điểm a, mục 4 nêu trên.
Khách hàng bị rủi ro do nguyên nhân nêu tại mục 6 nêu trên.
Khách hàng sau khi hết thời gian khoanh nợ (kể cả trường hợp được khoanh nợ bổ sung) mà vẫn không có khả năng trả nợ và NHCSXH đã áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thu được nợ.
Các khoản nợ nhận bàn giao từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Kho bạc Nhà nước đã được NHCSXH áp dụng mọi biện pháp thu hồi nhưng không thể thu hồi được.
Lãnh đạo NHCSXH thị xã Phước Long quán triệt toàn bộ cán bộ thực hiện nghiêm các quy định xử lý nợ bị rủi ro, đảm bảo xử lý đúng đối tượng, đúng nguyên nhân, đúng quy trình, công khai, minh bạch, chặt chẽ, không tạo kẽ hở, lợi dụng chính sách của Nhà nước, tuyên truyền, phổ biến, công khai nội dung Quyết định 62 đến các ban, ngành liên quan, hội đoàn thể nhận ủy thác các cấp, UBND xã, trưởng thôn (khu phố), tổ tiết kiệm và vay vốn thực hiện và giám sát.
Tác giả: Hải Yến.
Nguồn: NHCSXH thị xã Phước Long

 

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

hien ke
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây