1022

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, VẬT LIỆU NỔ VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Thứ năm - 12/03/2020 15:13 3.425 0
Luật đã sửa đổi, bổ sung 02 điều trên tổng số 76 điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nỗ và công cụ hỗ trợ. Việc sửa đổi, bổ sung này là khắc phục những vướng mắc, bất cập, không để khoảng trống pháp luật trong việc xử lý hình sự đối với hành vi chế tạo, mua bán, tang trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép, chiếm đoạt vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự vũ khí quân dụng, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về vuc khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong giai đoạn hiện nay; đồng thời, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 1 sửa đổi, bổ sung 02 điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nỗ và công cụ hỗ trợ, đó là: khoản 2, khoản 6 Điều 3, cụ thể:
Khoản 1 điều 1 đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 3 (giải thích từ ngữ) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nỗ và công cụ hỗ trợ như sau:
"2. Vũ khí quân dụng, bao gồm:
a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợ ppháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tang, súng phóng lựu;
Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tang, xe thiết giap, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháp phòng không, tên lửa;
Bom, mìn, lự đạn, ngư lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này.
b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gay sát thươnh, nguy hại cho tính mạng, sưa khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lự lượng khác quy định tại điều 18 Luật này để thi hành công vụ.”.

Khoản 2 Điều 1 đã sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 3 (giải thích từ ngữ) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nỗ và công cụ hỗ trợ như sau:
“6. Vũ khí có tíng năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao là vũ khí được chế taoh, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gay sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vú khí thể thao.”.
Khoản 3 Điều 1 đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 73 (trách nhiệm quản lý nhà nước về vũ khí, vật liẹu nổ, công cụ hỗ trợ) Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nỗ và công cụ hỗ trợ như sau:
“2. Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành danh mục vũ khí quân dụng quy định tại điểm a khoản 2 điều 3 của Luật nay.”.
Điều 2 của Luật này quy định về thời hiệu Luật có hiệu lực thi hành; theo đó, Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2020.
Tác giả: Thanh Huyền
Nguồn: Bộ Công an

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

hien ke
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây