1022

Một số điểm mới trong Luật tiếp công dân

Thứ sáu - 10/10/2014 15:37 4.040 0
    (Tạp chí cộng sản số 93). Luật Tiếp công dân có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 và nghị định số 64/2014/NĐ – CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân là những cơ sở pháp lý quan trọng, quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân.
  • Hỏi: Việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức như thế nào?
  • Đáp:

1 – Các cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tùy theo tính chất, đặc điểm, quy mô về tổ chức và hoạt động, yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ bố trí công chức thanh tra làm nhiệm vụ tiếp công dân.

2 – Đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan đến việc giải quyết chế độ, chính sách, quyền lợi của công dân, tổ chức phải tổ chức tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm bố trí công chức, viên chức của bộ phận chuyên môn làm nhiệm vụ tiếp công dân.

Căn cứ vào quy định của Luật tiếp công dân và nghị định này, người đứng đầu cơ quan thuộc chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập quy định việc tổ chức tiếp công dân tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.

  • Hỏi:  Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc tổ chức tiếp công dân?
  • Đáp:

1 – Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình:

a – Ban hành nội quy, quy chế tiếp công dân;

b – Bố trí địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân của cơ quan, đơn vị; bảo đảm cơ sở vật chất  phục vụ việc tiếp công dân;

c – Phân công cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tiếp công dân thường xuyên;

d – Phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung;

đ – Kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị, người có trách nhiệm thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của pháp luật trong việc tiếp công dân;

e – Bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân;

g – Báo cáo tình hình, kết quả công tác tiếp công dân với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

2 – Trực tiếp thực hiện việc tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong 01 tháng tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình.

3 – Thực hiện tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp sau đây:

a – Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau.

b – Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng  hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

4 – Khi tiếp công dân, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời được ngay thì chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của mình kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo cho công dân biết thời gian trả lời.

  • Hỏi: Cơ cấu, tổ chức của Ban tiếp công dân các cấp?
  • Đáp:

1 – Cơ cấu, tổ chức của Ban tiếp công dân Trung ương:

a – Ban Tiếp công dân trung ương có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân Trung ương tương đương Vụ trưởng. Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tương đương Phó vụ trưởng do Tổng thanh tra Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Ban tiếp công dân Trung ương thay thế vụ tiếp công dân và xử lý đơn thư quy định tại điều 3 nghị định số 83/2012/NĐ – CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra chính phủ.

b – Ban Tiếp công dân có các Phòng nghiệp vụ để thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

2 – Cơ cấu, tổ chức của Ban Tiếp công dân cấp tỉnh:

Ban Tiếp công dân cấp tỉnh có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh do một Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách. Phó Trưởng Ban Tiếp công dân cấp tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng ban tiếp công dân cấp tỉnh do chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.

3 – Cơ cấu, tổ chức của Ban tiếp công dân cấp huyện

Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp huyện do một Phó Chánh văn phòng HĐND & UBND phụ trách. Trưởng Ban Tiếp công dân cấp do chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm.

4 – Chủ tịch UBND cấp xã bố trí công chức kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tiếp công dân.

5 – Ban Tiếp công dân các cấp có con dấu riêng để phục vụ công tác tiếp công dân.

Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ nội vụ quy định mẫu dấu và việc sử dụng con dấu của ban tiếp công dân các cấp.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 4 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 4 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

hien ke
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây